SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
6
0
4
9
7
1
Chương trình - báo cáo 13 Tháng Tám 2012 10:50:00 SA

Kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giai đoạn 2011 – 2020

Thực hiện Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2020, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính tại Sở giai đoạn 2011 – 2020, cụ thể như sau: 

Phần thứ nhất

MỤC TIÊU

1. Nâng cao chất lượng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình cấp thẩm quyền ban hành, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp. Tăng cường công tác pháp chế ở các đơn vị; thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, theo hướng đô thị hiện đại; hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh và kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở và các đơn vị trực thuộc, phát huy vai trò tích cực chủ động trong từng đơn vị, đồng thời tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc, có cơ chế phối hợp hiệu quả.

3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý với số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển thành phố nói chung, và sự phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố nói riêng.

4. Tiếp tục hệ thống hoá quy trình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành; chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai minh bạch và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết thủ tục hành chính, theo nguyên tắc đơn giản, thống nhất và thuận tiện, tiết kiệm thời gian, giảm phiền hà cho tổ chức và công dân.

5. Đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền, nâng cao hiệu quả huy động và đầu tư các nguồn lực cho phát triển ngành.

Phần thứ hai
 
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Về cải cách thể chế:

a) Thường xuyên rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, kịp thời kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản có nội dung chồng chéo, trái quy định, không còn phù hợp nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách.

b) Củng cố, nâng cao năng lực xây dựng và ban hành văn bản các loại của Sở; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nắm vững pháp luật, quy trình, phương pháp xây dựng văn bản, nâng cao chất lượng văn bản; tăng cường công tác pháp chế theo hướng dẫn của thành phố.

c) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

2. Cải cách thủ tục hành chính:

a) Nghiên cứu, đề xuất cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp.

b) Thường xuyên chuẩn hóa, mẫu hóa và công khai minh bạch tất cả các loại giấy tờ thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành nhằm phát huy cao độ nguồn lực trong nhân dân, thúc đẩy đầu tư cho phát triển ngành.

c) Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý dứt điểm, đúng thời hạn những vướng mắc, kiến nghị của công dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo thẩm quyền và lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm trễ trong thực thi công vụ.

d) Cải tiến trình tự giải quyết các loại hồ sơ hành chính, từng bước nâng cao hơn về chất lượng giải quyết công việc cho công dân và doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa” ở các đơn vị trực thuộc.

đ) Tiếp tục kiện toàn bộ phận tiếp công dân, để tiếp nhận và giải quyết kịp thời các kiến nghị chính đáng của công dân; thường xuyên tổ chức khảo sát ý kiến của công dân, doanh nghiệp;  kịp thời cập nhật, bổ sung, sửa đổi những vấn đề không còn phù hợp, nhằm phục vụ công dân và doanh nghiệp tốt hơn.

3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước:

a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các phòng ban, đơn vị trực thuộc; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; phân định rõ chế độ trách nhiệm giữa tổ chức và cá nhân, phân tích công việc khoa học, bố trí nhân sự hợp lý; xác định mối quan hệ, lề lối làm việc, xây dựng cơ chế đánh giá năng lực và hiệu quả công tác; ban hành cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc.

b) Xây dựng bộ máy hành chính nhà nước phục vụ nhân dân trong sạch, vững mạnh, hiện đại, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, đề cao kỷ luật, kỷ cương. Đổi mới phương thức hoạt động để sâu sát với công dân và doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố.   

c) Kiểm tra, rà soát hệ thống công sở trong toàn Sở, có kế hoạch xây dựng, sửa chữa cho phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước; trang bị phương tiện làm việc đồng bộ, bảo đảm cho công chức làm việc và giao tiếp với công dân thuận lợi.

d) Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả theo hướng dẫn của thành phố trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và công dân; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.

b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.

c) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý.

d) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.

Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.

đ) Thực hiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức vào các cơ quan Nhà nước chặt chẽ, công khai, đúng tiêu chuẩn quy định. Xây dựng quy chế, quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức thuộc quyền.

Việc tuyển dụng cán bộ, công chức hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công khai; gắn với tinh giản biên chế, luân chuyển vị trí công tác theo hướng đổi mới về chất, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.

e) Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

g) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức: Thường xuyên rà soát lại việc quy hoạch các chức danh thuộc diện cán bộ chủ chốt để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm cán bộ. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm nguồn nhân lực phát triển ngành, chú ý trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ hiện đại, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ và kỹ năng hành chính, tin học cho tất cả cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan đơn vị bằng các hình thức thích hợp, đặc biệt chú trọng đào tạo theo chức danh. Vận dụng hiệu quả chương trình đào tạo nguồn nhân lực của thành phố và các nguồn khác để đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực then chốt như công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất giống, quản lý chuyên ngành, đủ khả năng giải quyết bài toán phát triển ngành giai đoạn có tính chất đặc biệt 2011 - 2015.

h) Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp, ưu đãi nghề đối với cán bộ, công chức theo quy định của Thành phố và Chính phủ; khuyến khích và khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ


5. Cải cách tài chính công:

a) Tiếp tục củng cố, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo hướng dẫn của cấp thẩm quyền.

b) Thực hiện chế độ tài chính công, quản lý tài sản Nhà nước, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định pháp luật.

6. Hiện đại hóa nền hành chính:

a) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động sự nghiệp, với mục tiêu là tham gia hoàn thiện hệ thống điện tử “Một cửa” của thành phố. Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Sở đến các phòng ban, đơn vị trực thuộc.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong hoạt động của Sở để đến năm 2020, 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa Sở và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở.

b) Ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng phòng ban, đơn vị, giữa các phòng ban, đơn vị với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.

Thống nhất việc ứng dụng công nghệ thông tin từ Sở đến các phòng ban, đơn vị trực thuộc, nhằm phục vụ và giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân và doanh nghiệp theo quy định; giúp các phòng ban, đơn vị xử lý công việc nhanh, chính xác; giúp lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo.

Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở đều có trang web chuyên ngành; duy trì và nâng cao chất lượng của các trang web.

c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính theo quy định. Sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan với tổ chức, cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.

d) Triển khai thực hiện và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý chuyên ngành, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng các dịch vụ hành chính của công dân và doanh nghiệp.

Phần thứ ba
 
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Sở đến Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở.

Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm từng đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.

 

2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Quy định rõ về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng phòng ban, đơn vị, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật.

3. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, chính trị của cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành và thành phố; đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính tại Sở.

4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính. Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

5. Phát triển đồng bộ và song hành việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông với cải cách hành chính, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của phòng ban, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; tăng cường giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

Triển khai thực hiện theo hướng dẫn của thành phố việc giám sát, đánh giá công tác cải cách hành chính theo các chỉ số đánh giá mang tính định lượng và kết quả thực hiện ở các đơn vị được công bố định kỳ trên phương tiện thông tin đại chúng, để tổ chức và công dân giám sát.

6. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình: bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

Phần thứ tư
 
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu của Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 của Sở, các phòng ban, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch để thực hiện. Một số nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Văn phòng Sở có nhiệm vụ tham mưu Ban Giám đốc Sở xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm để triển khai thực hiện trong phạm vi Sở; theo dõi tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết công tác cải cách hành chính của Sở.

2. Phòng Tổ chức cán bộ Sở có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện về công tác cải cách, kiện toàn tổ chức, bộ máy, quy chế dân chủ; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức Sở.

3. Các phòng ban, đơn vị trực thuộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 và kế hoạch cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện trong đơn vị mình.

4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình cải cách hành chính về Sở, thông qua Văn phòng Sở, để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố.

Thời gian báo cáo:

- Báo cáo quý I, 06 tháng, 09 tháng gửi trước ngày 01 của tháng 3, tháng 6 và tháng 9 hàng năm.

- Báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.



Số lượt người xem: 5529    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm