SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
6
6
4
3
6
9
Cá sấu 12 Tháng Bảy 2011 1:10:00 CH

Chương trình phát triển cá sấu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015

Ban hành kèm theo Quyết định số 3329/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Quản lý chặt chẽ việc gây nuôi kinh doanh cá sấu theo quy định của pháp luật, theo đúng quy trình quy phạm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 4110/QĐ-BNN-KHCN ngày 31 tháng 12 năm 2006; đảm bảo an toàn và đảm bảo chọn giống thuần chủng, nâng cao chất lượng đàn, nâng cao chất lượng nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế; nâng cao kỹ thuật thuộc da và xúc tiến thương mại cho sản phẩm từ cá sấu.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về số lượng: đến năm 2015, tổng đàn cá sấu gây nuôi sinh sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trên địa bàn thành phố là 190.000 con, trong đó cá sấu bố mẹ và hậu bị là 20.000 con, cá sấu thương phẩm đạt 100.000 con, cá sấu non đạt 70.000 con.

b) Về kỹ thuật:

- Đảm bảo 100% đàn cá trong các trại nuôi là giống thuần chủng cá sấu nước ngọt Crocodylus siamensis.

- Xây dựng hoàn chỉnh các quy chuẩn về chuồng trại an toàn, bảo đảm vệ sinh môi trường, 100% các trại gây nuôi áp dụng quy trình xử lý nước thải.

- Nâng cao công nghệ chế biến sản phẩm, nhất là công nghệ thuộc da, đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu của các thị trường xuất khẩu.

- Nghiên cứu xây dựng mô hình thuộc da tiên tiến.

c) Về thị trường:

- Đảm bảo tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu: 50% xuất khẩu theo đơn đặt hàng, 50% tiêu thụ nội địa. Trong xuất khẩu phấn đấu 70% là xuất khẩu chính ngạch.

- Mở rộng và đa dạng hóa nguồn tiêu thụ sản phẩm, bao gồm cá sấu sống và sản phẩm cá sấu đã chế biến.

d) Về quản lý nhà nước:

- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các trại nuôi đúng quy định của pháp luật.

- 100% trại nuôi (ngoài 04 trại đã được cấp quota) đăng ký khai báo với cơ quan Kiểm lâm để được hướng dẫn, đăng ký với cơ quan quản lý Cites.

2. Nhiệm vụ:

- Quản lý và phát triển đàn cá sấu, kể cả cá sấu giống và thương phẩm, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo đúng quy trình, quy phạm, quy định của nhà nước và tiêu chuẩn Cites.

- Phát triển các loại sản phẩm chế biến từ cá sấu phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

3. Các giải pháp chủ yếu:

3.1. Về kỹ thuật chăn nuôi - chế biến:

- Xây dựng các tiêu chí cụ thể về việc xác định loài lai và đánh giá số lượng loài lai hiện có, thực hiện các biện pháp để giảm thiểu, loại bỏ hoàn toàn các loài lai để tăng phẩm chất đàn nuôi, phấn đấu 100% cá thể trong tổng đàn là cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis).

- Nghiên cứu, áp dụng quy trình gây nuôi, chú trọng tăng chất lượng da, hạn chế số lượng trong chuồng nuôi để nâng cao phẩm chất da xuất khẩu, tăng tính cạnh tranh với các nước trong khu vực.

- Nâng cao khả năng sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm ngay trên thị trường nội địa để giảm giá thành, giải quyết được công ăn việc làm, tránh được việc nuôi nhốt đàn cá sấu quá lứa.

3.2. Về xúc tiến thương mại:

- Tổ chức các đoàn khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất, thuộc da ở nước ngoài, từ đó nâng cao kỹ thuật nuôi trồng, chế biến, cũng như đa dạng hóa các nguồn tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng website chung cho ngành cá sấu thành phố Hồ Chí Minh. Mở rộng thị trường, liên kết sản xuất và tiêu thụ. Tham gia các hội chợ, giới thiệu sản phảm, quảng bá thương hiệu.

- Thành lập Hiệp hội gây nuôi động vật hoang dã (trong đó có cá sấu) Việt Nam nhằm đẩy mạnh liên kết thống nhất giữa các trại nuôi trong kinh doanh, chế biến cùng tiếp cận thị trường, tạo một chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ cá sấu bền vững.

3.3. Về công tác quản lý:     

- Quán triệt hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký trại nuôi; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trong việc quản lý gây nuôi, vận chuyển, nhập, xuất con giống nuôi…; thống kê chi tiết, đầy đủ số lượng trại nuôi, số lượng con giống cá sấu nuôi trên địa bàn. Trên cơ sở đó lập hồ sơ quản lý chặt chẽ, cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng theo quy định của pháp luật; đảm bảo an toàn cho con người, môi trường.

- Nghiên cứu, cập nhật thông tin về thị trường tiêu thụ, giá cả, kỹ thuật nuôi và các mô hình nuôi hiệu quả…; tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết nhằm định hướng việc gây nuôi cá sấu trên địa bàn thành phố.

- Tăng cường mối liên hệ và trao đổi thông tin giữa tất cả các bên có liên quan về bảo tồn, quản lý và sử dụng bền vững cá sấu tại Việt Nam.

- Khuyến khích xây dựng các hệ thống quản lý ISO và HACCAP.

- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao giáo dục cộng đồng về mối liên hệ giữa bảo tồn và buôn bán cá sấu.  

Toàn bộ nội dung Quyết định 3329/QĐ-UBND  Download


Số lượt người xem: 5733    
Xem theo ngày Xem theo ngày

THƯ VIỆN VIDEO

  • Không tiêu đề
Tìm kiếm