I. KHÍ TƯỢNG:
1. Tình hình chung:
Hiện nay, rãnh áp thấp có trục ở khoảng 24 – 26 độ vĩ bắc nối với vùng áp thấp phía tây tiếp tục bị nén yếu bởi bộ phận áp cao lục địa nhỏ ở phía bắc. Ngày 21/5 áp cao lục địa suy yếu và lệch đông, vùng áp thấp phía tây phát triển trở lại về phía đông nam. Khoảng đêm 22, ngày 23/5 áp thấp phân tích trên sẽ bị nén bởi bộ phận không khí lạnh từ phía bắc, sau không khí lạnh còn được bổ sung thêm vào khoảng ngày 26.
Các tỉnh miền Nam nằm ở rìa phía nam của hệ thống thời tiết phân tích trên, trên cao là rìa phía tây lưỡi cao cận nhiệt đới. Từ ngày 22, ngày 23/5 khả năng xuất hiện gió tây nam trên khu vực Nam Bộ có xu thế hoạt động mạnh dần lên.
Do vậy, trong khỏang 3-5 ngày đầu, thời tiết Nam Bộ ngày nắng nóng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng vùng ven biển Tây Nam có lúc có mưa rào và dông rải rác. Gió nhẹ.
Sau đó từ 26/5 cho đến cuối tháng, do gió tây nam mạnh dần lên nên mưa tăng cả về diện và lượng, lần lượt các tỉnh sẽ bắt đầu vào mùa mưa, nhiệt độ thấp nhất sẽ giảm vào những ngày cuối tuần.
Thời kỳ đầu, gió trên các vùng biển từ Bà Rịa Vũng Tàu đến Cà Mau có hướng đông nam, sau chuyển dần sang hướng nam rồi tây nam, cấp3, cấp 4, có lúc cấp 5, biển bình thường.
Vùng biển từ Cà Mau đến Kiên Giang và Vịnh Thái Lan có gió nam sau chuyển sang tây nam cấp 3, cấp 4, biển bình thường nhưng chiều tối có lúc dông mạnh, biển hơi động.
Cần chú ý đề phòng dông sét kèm theo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như sấm sét, gió giật, lốc xóay trên đất liền và trên biển.
2. Dự báo lượng mưa và nhiệt độ:
Hầu hết có lượng mưa xấp xỉ và ít hơn TBNN
Khu vực
|
Lượng mưa
(mm)
|
Nhiệt độ (°C)
|
Trung bình
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Miền Đông
|
Vùng núi phía bắc
|
60 - 90
|
28 - 30
|
37 - 38
|
25 - 27
|
BR-VTàu
|
30 - 50
|
29 - 30
|
33 - 34
|
27 - 28
|
Các nơi khác
|
40 - 70
|
28 - 30
|
36 - 37
|
25 - 27
|
Miền Tây
|
Ven biển phía đông
|
40 - 70
|
28 - 30
|
35 - 36
|
25 - 27
|
Ven biển phía tây
|
60 - 90
|
28 - 30
|
35 - 36
|
25 - 27
|
L.An, Đ.Tháp,A.Giang
|
40 - 70
|
28 - 30
|
35 - 36
|
25 - 27
|
Các nơi khác
|
40 - 70
|
28 - 30
|
35 - 36
|
25 - 27
|
Thành Phố Hồ Chí Minh
|
60 - 90
|
29 - 30
|
36 - 37
|
26 - 27
|
II. THỦY VĂN
1. THỰC ĐO (từ 10-20/05/2010)
Mực nước cao nhất ngày trên các sông Nam bộ xuất hiện vào những ngày cuối tuần và ở mức tương đối cao so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn từ 10 – 20 cm.
Lưu lượng về hồ Trị An, Thác Mơ giảm nhiều so với tuần đầu tháng V, và nhỏ hơn TBNN cùng thời kỳ khoảng 35%.
Độ mặn vùng cửa sông Nam Bộ tiếp tục lớn hơn TBNN.
2. DỰ BÁO: (từ 21-31/5/2010)
Mực nước các sông Nam Bộ thấp hơn cùng kỳ năm 2009.
Mực nước thấp nhất tại Tân Châu, Châu Đốc thấp hơn năm 2009 từ 10-20 cm.
Độ mặn vùng cửa sông Nam Bộ giảm nhanh trong những ngày cuối tuần.
Lưu lượng về hồ chứa Trị An sẽ tăng dần trong tuần nhưng lưu lượng trung bình 10 ngày vẫn thấp hơn TBNN khoảng 20%.
a. Mực nước dự báo:
Sông
|
Trạm
|
Từ ngày 21/V đến 31/V/2010
|
So với cùng kỳ năm ngoái (m)
|
Ngày
|
Giờ
|
H(m)
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax Hmin
|
26
|
6
|
1.15
|
Thấp hơn 0.27
|
31
|
6
|
-0.10
|
Thấp hơn 0.16
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax Hmin
|
26
|
6
|
1.18
|
Thấp hơn 0.25
|
31
|
6
|
-0.25
|
Thấp hơn 0.14
|
Hậu
|
Cần Thơ
|
Hmax Hmin
|
31
|
8
|
1.15
|
Thấp hơn 0.12
|
30
|
3
|
-1.18
|
Thấp hơn 0.03
|
Tiền
|
Mỹ Thuận
|
Hmax Hmin
|
31
|
7
|
0.94
|
Thấp hơn 0.13
|
30
|
3
|
-1.20
|
Cao hơn 0.07
|
Vàm Cỏ Tây
|
Mộc Hóa
|
Hmax Hmin
|
22
|
2
|
0.60
|
Thấp hơn 0.10
|
31
|
1
|
0.00
|
Xấp xỉ
|
Sài Gòn
|
Phú An
|
Hmax Hmin
|
22
|
12
|
1.03
|
Thấp hơn 0.19
|
30
|
22
|
-1.95
|
Cao hơn 0.11
|
b. Độ mặn dự báo :
Sông
|
Trạm
|
Smax(‰) từ 21/V đến 31/V/2010
|
Nhà Bè
|
Nhà Bè
|
6.0
|
Vàm Cỏ Đông
|
Bến Lức
|
8.0
|
Vàm Cỏ Tây
|
Tân An
|
6.5
|
Cửa Tiểu
|
Hòa Bình
|
10.0
|
Hàm Luông
|
Phú Khánh
|
12.0
|
Cổ Chiên
|
Trà Vinh
|
8.0
|
Hậu
|
Đại Ngãi
|
4.5
|
Văn phòng Ban chỉ huy PCLB TP – Chi cục Thủy lợi và PCLB.
|