I.KHÍ TƯỢNG:
1. Tình hình chung:
Hiện nay, rãnh thấp có trục ở khoảng 19 – 22oN tiếp tục bị lưỡi áp cao lục địa nén và đẩy xuống phía nam, hội tụ trong đới gió trên cao tiếp tục duy trì. Trong 2 ngày đầu, áp cao lục địa tăng cường xuống phiá đông Bắc Bộ gây ra mưa rào và giông và khuếch tán dần xuống phía nam biển Đông, kích động làm cho mây đối lưu phát triển. Do vậy Nam Bộ tiếp tục nắng nóng, nhưng chiều tối sẽ có mưa rào và giông một vài nơi mang tính chất cục bộ (mưa giông nhiệt). Sau đó trong thời kỳ giữa và cuối áp thấp nóng phía tây sẽ phát triển mạnh trở lại gây ra đợt nắng nóng mới. Nam Bộ vẫn trong thời kỳ chuyển mùa, mưa rào và giông tập trung ở phái bắc miền đông, vùng ven biên giới Campuchia và ven biển ĐBSCL, một vài nơi có mưa vừa hoặc mưa to nhưng xảy ra trong thời gian ngắn và không kéo dài.
Gió trên các vùng biển từ Bà Rịa Vũng Tàu đến Cà Mau có hướng đông đến đông nam cấp 4, có lúc cấp 5, biển bình thường.
Vùng biển từ Cà Mau đến Kiên Giang và Vịnh Thái Lan có gió đông nam cấp 3, cấp 4, biển tốt.
Cần chú ý đề phòng dông sét kèm theo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như sấm sét, gió giật, lốc xóay trong thời kỳ chuyển mùa và bắt đầu muà mưa sắp tới.
2.Dự báo lượng mưa và nhiệt độ: Hầu hết có lượng mưa xấp xỉ và ít hơn TBNN
Khu vực
|
Lượng mưa
(mm)
|
Nhiệt độ (°C)
|
Trung bình
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Miền Đông
|
Vùng núi phía bắc
|
60 - 90
|
27 - 29
|
37- 38
|
25- 26
|
BR-VTàu
|
20 - 40
|
28 - 29
|
33 -34
|
26- 27
|
Các nơi khác
|
30 - 50
|
28 - 29
|
36- 37
|
25- 26
|
Miền Tây
|
Ven biển phía đông
|
40- 70
|
27– 29
|
35- 36
|
26- 27
|
Ven biển phía tây
|
50 - 80
|
27– 29
|
35- 36
|
25-26
|
L.An,Đ.Tháp,A.Giang
|
30 - 50
|
27– 29
|
35- 36
|
25-26
|
Các nơi khác
|
30 - 50
|
27– 29
|
35- 36
|
25-26
|
Thành Phố Hồ Chí Minh
|
30 - 50
|
28– 29
|
36 - 37
|
25- 26
|
II. THỦY VĂN:
1.Tình hình chung:
Mực nước đỉnh triều cường trên các sông Nam Bộ xuất hiện vào giữa tuần và ở mức trung bình.
Mực nước thấp nhất tại các trạm đều thấp hơn cùng thời kỳ năm ngoái từ 0,30 đến 0,40m.
Độ mặn trong những ngày tới giảm dần nhưng vẫn cao hơn so với cùng thời kỳ năm 2009.
Lưu lượng về các hồ chứa tăng dần nhưng vẫn thấp hơn TBNN khoảng 10%.
2. Mực nước dự báo:
Sông
|
Trạm
|
Từ ngày 11/V đến 20/V/2010
|
So với cùng kỳ năm ngoái (m)
|
Ngày
|
Giờ
|
H(m)
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax Hmin
|
17
|
21
|
1.15
|
Cao hơn 0.06
|
18
|
12
|
-0.35
|
Thấp hơn 0.30
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax Hmin
|
17
|
21
|
1.20
|
Cao hơn 0.04
|
18
|
12
|
-0.50
|
Thấp hơn 0.31
|
Hậu
|
Cần Thơ
|
Hmax Hmin
|
15
|
19
|
1.10
|
Xấp xỉ
|
20
|
3
|
-1.30
|
Thấp hơn 0.31
|
Tiền
|
Mỹ Thuận
|
Hmax Hmin
|
16
|
21
|
1.08
|
Cao hơn 0.10
|
20
|
5
|
-1.30
|
Thấp hơn 0.08
|
Vàm Cỏ Tây
|
Mộc Hóa
|
Hmax Hmin
|
20
|
13
|
0.45
|
Thấp hơn 0.12
|
16
|
18
|
-0.40
|
Thấp hơn 0.41
|
Sài Gòn
|
Phú An
|
Hmax Hmin
|
16
|
18
|
1.18
|
Cao hơn 0.06
|
18
|
2
|
-2.12
|
Thấp hơn 0.34
|
3. Độ mặn dự báo :
Sông
|
Trạm
|
Smax(‰) từ 11/V đến 21/V/2010
|
Nhà Bè
|
Nhà Bè
|
4.5
|
Vàm Cỏ Đông
|
Bến Lức
|
3.7
|
Vàm Cỏ Tây
|
Tân An
|
4.5
|
Cửa Tiểu
|
Hòa Bình
|
7.5
|
Hàm Luông
|
Phú Khánh
|
10.5
|
Cổ Chiên
|
Trà Vinh
|
3.8
|
Hậu
|
Đại Ngãi
|
1.5
|
Văn phòng Ban chỉ huy PCLB TP – Chi cục Thủy lợi và PCLB.
|