BÁO CÁO TUẦN 19
Từ ngày 05/5/2008 đến ngày 11/5/2008
1. Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:
Trong tuần qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tập trung chỉ đạo điều hành và thực hiện các mặt công tác sau đây:
- Chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu theo tiến độ, kế hoạch chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm: dịch cúm gia cầm, dịch bệnh lở mồm long móng trên gia súc; công tác phòng ngừa bệnh PRRS (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp) và bệnh viêm não cầu (Streptococcus suis) trên heo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình, Chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản chuyên ngành, công trình phòng, chống lụt bão trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2008.
2. Tình hình sản xuất nông nghiệp:
2.1/ Trồng trọt:
2.1.1/ Vụ Hè Thu:
- Lúa: Trong tuần thực hiện 2.390 ha, tổng diện tích sạ cấy từ đầu vụ đến nay là 3.924 ha, đạt 78,48% so với kế hoạch năm 2008 và vượt 80,5% so với cùng kỳ năm 2007.
- Rau: Trong tuần thực hiện 336 ha, tổng diện tích gieo trồng từ đầu vụ đến nay là 1.511 ha, đạt 120,88% so với cùng kỳ năm 2007.
- Cây đậu phộng: 144 ha.
- Cây bắp: 34 ha.
2.1.2/ Tình hình phòng, chống sinh vật hại cây trồng:
a/ Trên lúa:
- Diện tích nhiễm rầy nâu trên lúa Hè Thu chiếm tỷ lệ rất thấp, ước khoảng 104 ha.
b/ Trên rau:
Do có sự phối hợp chặt chẽ với các quận, huyện trong việc tuyên truyền, hướng dẫn nông dân chủ động phòng trừ sâu bệnh trên rau một cách kịp thời, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng nên không có diện tích rau bị thiệt hại nặng.
2.2/ Tình hình chăn nuôi - thú y:
2.2.1/ Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm:
Trong tuần qua, các đoàn kiểm tra liên ngành thành phố đã xử lý 108 trường hợp kinh doanh, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép (tăng 03 trường hợp so với tuần trước), với số lượng xử lý gồm 176 con gà sống, 06 con vịt sống, 104 con và 533 kg gia cầm làm sẵn, 60 con chim các loại, 1.520 quả trứng cút và 15.991 quả trứng gia cầm.
Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố tiếp tục ổn định, chưa phát hiện trường hợp gia cầm nào bị nhiễm bệnh.
2.2.2/ Công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc:
Tình hình dịch bệnh lở mồm long móng và dịch bệnh PRRS trên gia súc tại địa bàn thành phố trong tuần qua tiếp tục ổn định; không phát hiện trường hợp gia súc nào bị bệnh tại các hộ chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc.
2.2.3/ Công tác tiêm phòng:
Kết quả công tác tiêm phòng gia súc đợt I/2008 tính đến ngày 07/5/2008 như sau:
+ Trên đàn heo:
- Tiêm phòng dịch tả : 98.698 con.
- Tiêm phòng lở mồm long móng : 194.204 con.
- Tiêm phòng tụ huyết trùng : 43.275 con.
- Tiêm phòng phó thương hàn : 42.368 con.
+ Trên đàn trâu, bò:
- Tiêm phòng lở mồm long móng : 62.170 con.
- Tiêm phòng tụ huyết trùng : 24.097 con.
2.2.4/ Tình hình chăn nuôi gia cầm:
Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố tính đến ngày 07/5/2008 như sau: tổng số hộ chăn nuôi là 16 hộ; tổng đàn 28.620 con, gồm 28.428 con gà (hộ bà Nguyễn Thị Lạc, huyện Hóc Môn và hộ bà Trần Thị Quang, huyện Củ Chi), 168 con chim và 24 con đà điểu. Trong tuần, tổng đàn giảm 17.242 con so với tuần trước do hộ bà Nguyễn Thị Lạc, huyện Hóc Môn xuất 17.232 con đi Đồng Nai và cơ sở giết mổ An Nhơn - quận Gò Vấp.
2.2.5/ Tình hình chăn nuôi gia súc:
Tình hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn thành phố tính đến ngày 07/5/2008 như sau:
: Tổng đàn 297.363 con, đạt 78,25% kế hoạch năm 2008 và đạt 76,44% so với cùng kỳ năm 2007. Số hộ chăn nuôi là 11.712 hộ và 5 đơn vị quốc doanh (gồm: Xí nghiệp Gò Sao, Xí nghiệp Đồng Hiệp, Trại Tân Trung, Xí nghiệp Giống cấp I, Xí nghiệp Phước Long).
b/ Trâu bò: Tổng đàn là 116.782 con, đạt 101,82% kế hoạch năm 2008 và đạt 107,21% so với cùng kỳ năm 2007; gồm 4.731 con trâu, 112.051 con bò (trong đó có 66.651 con bò sữa). Số hộ chăn nuôi là 20.300 hộ, 01 đơn vị quốc doanh (Trại An Phú) và Xí nghiệp Delta.
2.2.6/ Tình hình giết mổ gia cầm:
- Tại 03 cơ sở giết mổ gia cầm: Huỳnh Gia Huynh Đệ (huyện Bình Chánh), Phú An Sinh (quận 12) và An Nhơn (quận Gò Vấp), bình quân giết mổ 46.980 con gia cầm/ngày, giảm 3.987 con/ngày (7,89%) so với bình quân tuần trước.
- Số gia cầm đã được giết mổ từ các tỉnh nhập về thành phố bình quân 20.297 con/ngày, tăng 50 con/ngày (0,24%) so với bình quân tuần trước.
- Số sản phẩm gia cầm đông lạnh nhập về thành phố bình quân 92.981 kg/ngày, giảm 11.632 kg/ngày (11,12%) so với bình quân tuần trước.
3. Các hoạt động chuyên ngành:
3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:
- Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tuần qua như sau:
+ Kiểm soát giết mổ heo: 41.384 con (tăng 1.659 con so với tuần trước), lũy kế từ đầu năm đến nay thực hiện 798.577 con.
+ Kiểm soát giết mổ trâu bò: 136 con (tăng 1 con so với tuần trước), lũy kế từ đầu năm đến nay thực hiện 3.937 con.
+ Kiểm soát giết mổ dê: 171 con (giảm 12 con so với tuần trước).
+ Kiểm soát giết mổ gia cầm: 325.858 con (giảm 27.909 con so với tuần trước), lũy kế từ đầu năm đến nay thực hiện 5.570.180 con.
+ Tiêu độc sát trùng: 111.102 m2 (giảm 9.546 m2 so với tuần trước).
+ Cấp giấy chứng nhận kinh doanh sản phẩm động vật nội tỉnh: 134.699 tờ, lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp 2.333.542 tờ.
- Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 126 trường hợp (tăng 97 trường hợp so với tuần trước) với tổng số tiền phạt là 45.110.000 đồng.
3.2/ Hoạt động lâm nghiệp:
- Tuyên truyền pháp luật bảo vệ, phát triển và phòng cháy, chữa cháy rừng cho 106 lượt người (tăng 09 lượt so với tuần trước); lập 01 bản cam kết về bảo vệ và phát triển động vật hoang dã.
- Tổ chức 23 lượt tuần tra bảo vệ rừng, trong đó có 08 lượt phối hợp với chủ rừng; số lượng gỗ nhập khẩu được kiểm tra là 12.117,410 m3 gỗ các loại (tăng 7.865,475 m3 so với tuần trước).
- Xử lý 06 trường hợp vi phạm về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, mua bán và vận chuyển động vật hoang dã trái phép, thu nộp ngân sách 5.894.000 đồng.
- Công tác gieo ươm, cung cấp cây trồng phân tán: Tổng số cây giống sản xuất trên địa bàn thành phố tính đến nay là 5.589.340 cây; trong đó, Chi cục Lâm nghiệp đã sản xuất được 240.000 cây giống phục vụ nhu cầu trồng cây phân tán của các đơn vị trên địa bàn thành phố, trong đó có 92.703 cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.
3.3/ Hoạt động phát triển nông thôn:
- Làm việc với các quận, huyện về việc tổng hợp tình hình phát triển các làng nghề, ngành nghề nông nghiệp, nông thôn phục vụ cho công tác tổ chức Hội nghị sơ kết Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
- Tiến độ thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố (Chương trình 105): Trong tuần, có thêm 22 hộ lập phương án vay vốn và đã được duyệt. Lũy kế từ khi thực hiện Chương trình (ngày có hiệu lực 27/7/2006, đề án đầu tiên của huyện Cần Giờ ngày 30/8/2006) đến nay, số hộ đã lập phương án vay vốn và đã được duyệt là 8.361 hộ với tổng vốn đầu tư là 942.320,162 triệu đồng, trong đó tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 558.107,9 triệu đồng.
3.4/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
- Kiểm dịch xuất khẩu: Động vật thủy sản 10.594,2 kg, sản phẩm động vật thủy sản 17.110,8 kg, cá cảnh 31.431 con.
- Kiểm dịch nhập khẩu: Cá mú giống 50.900 con, cá Lăng giống 11.400 con, tôm sú bố mẹ 537 con.
- Kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản: 93.801,6 kg thức ăn công nghiệp, 3.634.427 kg nguyên liệu đã qua chế biến dùng trong sản xuất thức ăn, 42.245 kg chất bổ sung vào thức ăn, 1.380.916 kg hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.
3.5/ Hoạt động tư vấn, hỗ trợ và xúc tiến thương mại:
- Phối hợp cùng các chuyên gia của Tổ chức CBI - Hà Lan giới thiệu dự án Hỗ trợ xuất khẩu rau hoa quả sang thị trường EU với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh: Vĩnh Long, Đồng Tháp và Lâm Đồng.
- Làm việc với Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh về kế hoạch tổ chức Lễ hội trái cây Nam bộ năm 2008.
3.6/ Hoạt động Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi:
- Công tác khảo sát, đánh giá chất lượng đời sau các dòng tinh bò sữa: trong tuần thực hiện 72 lượt con, lũy kế từ đầu năm đến nay thực hiện 1.038 lượt con, đạt 103,8% kế hoạch năm 2008.
- Khảo sát khả năng sinh sản, phối giống, năng suất sữa, cân đo trọng lượng bò nông hộ: trong tuần thực hiện 503 lượt con, lũy kế thực hiện từ đầu năm đến nay 6.831 con, đạt 28,73% kế hoạch năm 2008.
- Gieo tinh bò sữa cao sản: trong tuần thực hiện 160 liều; bình tuyển giống bò sữa: trong tuần thực hiện 390 con.
4. Tình hình giá cả thị trường nông sản:
4.1/ Ngành trồng trọt:
Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn so với tuần trước như sau:
Số TT
|
Tên mặt hàng
|
Giá trung bình (đồng/kg)
|
Giá bán ngày 09/5/2008 (đ/kg)
|
Tăng (+) giảm (-)
so ngày 02/5/2008
|
Rau ăn lá
|
1
|
Bắp cải
|
6.100
|
6.000
|
+ 2.000
|
2
|
Cải thảo
|
4.280
|
4.200
|
+ 600
|
3
|
Xà lách búp
|
3.780
|
3.600
|
+ 600
|
Rau củ quả
|
4
|
Su su
|
1.900
|
1.700
|
+ 200
|
5
|
Cà tím
|
3.700
|
4.500
|
+ 1.300
|
6
|
Dưa leo
|
4.780
|
4.500
|
- 500
|
7
|
Khoai lang
|
3.800
|
3.800
|
không đổi
|
8
|
Củ cải trắng
|
2.120
|
2.200
|
+ 200
|
9
|
Su hào
|
5.400
|
6.000
|
+ 1.000
|
10
|
Đậu côve
|
5.700
|
6.000
|
+ 1.000
|
11
|
Cà rốt
|
5.500
|
6.000
|
+ 1.000
|
12
|
Cà chua
|
6.640
|
8.000
|
+ 5.200
|
13
|
Khoai tây
|
11.560
|
11.000
|
+ 1.000
|
14
|
Bí đao
|
3.640
|
3.800
|
+ 800
|
15
|
Khổ qua
|
4.880
|
5.000
|
không đổi
|
Trái cây
|
16
|
Quýt đường
|
10.600
|
10.000
|
+ 2.000
|
17
|
Nho
|
12.560
|
12.500
|
+ 1.500
|
18
|
Mãng cầu
|
12.200
|
12.000
|
+ 3.000
|
19
|
Bưởi 5 roi
|
7.720
|
6.800
|
+ 800
|
20
|
Thơm
|
3.000
|
3.000
|
+ 1.000
|
21
|
Nhãn
|
7.160
|
7.000
|
+ 1.000
|
22
|
Thanh long
|
4.560
|
4.000
|
không đổi
|
23
|
Đu đủ
|
4.000
|
3.800
|
không đổi
|
24
|
Cam sành
|
7.760
|
8.000
|
- 1.000
|
|
|
|
|
|
|
4.2/ Ngành chăn nuôi:
Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh so với tuần trước như sau:
Số TT
|
Tên mặt hàng
|
Giá trung bình (đồng/kg)
|
Giá bán ngày 09/5/2008 (đ/kg)
|
Tăng (+) giảm (-) so ngày 02/5/2008
|
1
|
Thịt heo hơi
|
42.375
|
42.500
|
+ 500
|
2
|
Thịt heo đùi
|
62.500
|
63.000
|
không đổi
|
3
|
Thịt bò thăn
|
100.000
|
100.00
|
không đổi
|
4
|
Thịt bò bắp
|
78.250
|
79.000
|
+ 2.000
|
5
|
Trứng gà
|
1.575đ/trứng
|
1.500đ/trứng
|
- 100
|
6
|
Trứng vịt
|
1.675đ/trứng
|
1.600đ/trứng
|
- 100
|
7
|
Cá lóc
|
56.500
|
58.000
|
+ 4.000
|
4.3/ Vật tư và sản phẩm nông nghiệp:
Giá cả một số mặt hàng vật tư, sản phẩm nông nghiệp so với tuần trước như sau:
Tên sản phẩm
|
Chủng loại mặt hàng
|
Giá bán (đ/kg) ngày 09/5/2008
|
Tăng (+), giảm (-) so ngày 02/5/2008
|
Vật tư
|
Thức ăn + Heo nái
|
Cám con cò
|
5.600
|
+ 600
|
+ Heo thịt
|
Cám con cò
|
7.000
|
không đổi
|
+ Bò sữa
|
Cám con cò
|
4.600
|
không đổi
|
+ Thỏ
|
Cám Long Châu
|
6.300
|
không đổi
|
Phân bón: + Urê
|
Phú Mỹ
|
10.000
|
không đổi
|
+ NPK
|
16-16-8
|
16.000
|
không đổi
|
+ Hữu cơ sinh học
|
Cugasa
|
3.000
|
không đổi
|
Sản phẩm nông nghiệp
|
Hoa lan (Dendro)
|
|
2.500 đ/cành
|
không đổi
|
Mokara
|
|
6.000 đ/cành
|
không đổi
|
Cỏ chăn nuôi
|
|
350
|
không đổi
|
Heo hơi
|
|
45.000
|
+ 3.000
|
Bò sữa giống
|
|
62.000-65.000
|
không đổi
|
Sữa bò
|
|
6.000 - 7.000
|
- 500
|
Thỏ: +Hậu bị 2-2.5kg/con
|
|
60.000
|
không đổi
|
+ Thịt (2.5-4kg/con)
|
|
35.000
|
không đổi
|
Nghêu
|
(45-50 con/kg)
|
9.000
|
không đổi
|
Tôm
|
(50 con/kg)
|
90.000-105.000
|
không đổi
|
Hàu
|
3 con/kg
|
14.000
|
không đổi
|
Muối
|
kg
|
1.300
|
không đổi
|
Cá rô đồng
|
|
35.000 – 40.000
|
không đổi
|
Cua
|
|
90.000
|
không đổi
|
Sò
|
80-90 con/kg
|
16.000-18.000
|
không đổi
|
|