BÁO CÁO TUẦN 15
Từ ngày 07/4/2008 đến ngày 13/4/2008
1. Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:
Trong tuần qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tập trung chỉ đạo điều hành và thực hiện các mặt công tác sau đây:
- Chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu theo tiến độ, kế hoạch chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm: dịch cúm gia cầm, dịch bệnh lở mồm long móng trên gia súc; công tác phòng ngừa bệnh PRRS (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp) và bệnh viêm não cầu (Streptococcus suis) trên heo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình, Chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản chuyên ngành, công trình phòng, chống lụt bão trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2008.
2. Tình hình sản xuất nông nghiệp:
2.1/ Trồng trọt:
2.1.1/ Vụ Đông Xuân 2007 - 2008:
- Lúa: Tổng diện tích sạ cấy trong vụ là 6.979 ha, đạt 91,3% so với cùng kỳ năm 2007; trong đó, đã thu hoạch 4.043 ha.
- Rau: Tổng diện tích gieo trồng trong vụ là 4.541 ha, đạt 126,8% so với cùng kỳ năm 2007.
- Cây bắp: 676 ha (đã thu hoạch xong).
- Cây đậu phộng: 885 ha (đã thu hoạch xong).
2.1.2/ Vụ Hè Thu 2008 (tính đến ngày 09 tháng 4 năm 2008):
- Lúa: Trong tuần thực hiện 380 ha, tổng diện tích sạ cấy từ đầu vụ đến nay là 683 ha, đạt 137,4% so với cùng kỳ năm 2007.
- Rau: Trong tuần thực hiện 149 ha, tổng diện tích gieo trồng từ đầu vụ đến nay là 630 ha, đạt 85,86% so với cùng kỳ năm 2007.
- Cây bắp: 10 ha.
- Cây đậu phộng: 100 ha.
2.1.3/ Tình hình phòng, chống sinh vật hại cây trồng:
a/ Trên lúa:
Tổng diện tích lúa Đông Xuân 2007 - 2008 nhiễm rầy nâu trên đồng ruộng ước khoảng 246 ha, mật độ rầy phổ biến dưới 1.000 con/m2, đa số từ tuổi 4 đến trưởng thành.
b/ Trên rau:
Do có sự phối hợp chặt chẽ với các quận, huyện trong việc tuyên truyền, hướng dẫn nông dân chủ động phòng trừ sâu bệnh trên rau một cách kịp thời, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng nên không có diện tích rau bị thiệt hại nặng.
2.2/ Tình hình chăn nuôi - thú y:
2.2.1/ Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm:
Thực hiện Chỉ thị số 06/2008/CT-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1) ở người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Thông báo số 305/TB-VP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung kết luận của đồng chí Nguyễn Thành Tài, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và đồng chí Nguyễn Trung Tín, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phối hợp Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng, Chi cục Quản lý Thị trường,… tăng cường kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia cầm; kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp nuôi, giết mổ, vận chuyển bày bán thực phẩm gia cầm không đúng quy định; tăng cường khuyến cáo người tiêu dùng, các cơ sở chế biến thực phẩm không sử dụng các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc và chưa được kiểm dịch.
Trong tuần qua, các đoàn kiểm tra liên ngành thành phố đã xử lý 197 trường hợp kinh doanh, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép, với số lượng xử lý gồm 890 con gà sống, 2.001 con vịt sống, 326 con và 857 kg gia cầm làm sẵn, 73 con chim các loại, 100 con chim cút và 7.693 quả trứng gia cầm.
Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố tiếp tục ổn định, chưa phát hiện trường hợp gia cầm nào bị nhiễm bệnh.
2.2.2/ Công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc:
Ngày 09 tháng 4 năm 2008, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản số 481/SNN-NN và văn bản số 482/SNN-NN gửi Chi cục Thú y, các quận huyện, các cơ sở chăn nuôi về tập trung tăng cường các biện pháp chống dịch PRRS (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp) trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:
- Quản lý chặt chẽ tình hình chăn nuôi gia súc tại địa phương, tăng cường hoạt động của hệ thống giám sát dịch bệnh thú y đến từng hộ, trại chăn nuôi; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các hộ, trại chăn nuôi kiến thức về phát hiện và phòng chống dịch PRRS; khuyến cáo các hộ, trại chăn nuôi không nhập gia súc từ các tỉnh đang có dịch; vận động người dân khi phát hiện heo tại các hộ, trại chăn nuôi có dấu hiệu bệnh PRRS phải khai báo ngay cho cơ quan thú y địa phương và chấp hành nghiêm túc các hướng dẫn xử lý heo bệnh của cơ quan thú y.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc kinh doanh gia súc, sản phẩm gia súc; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, kinh doanh gia súc, sản phẩm gia súc chưa qua kiểm dịch thú y, không để xảy ra các trường hợp giết mổ gia súc trái phép trên địa bàn.
- Tăng cường tiêm phòng bắt buộc các bệnh truyền nhiễm trên đàn heo để ngăn chặn các bệnh thứ phát; kiểm soát chặt chẽ nguồn tinh nhập vào sử dụng phối cho đàn nái của trại chăn nuôi.
Tình hình dịch bệnh lở mồm long móng và dịch bệnh PRRS trên gia súc tại địa bàn thành phố trong tuần qua tiếp tục ổn định; không phát hiện trường hợp gia súc nào bị bệnh tại các hộ chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc.
2.2.3/ Tình hình chăn nuôi gia cầm:
Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố tính đến ngày 09 tháng 4 năm 2008 như sau: tổng số hộ chăn nuôi là 16 hộ; tổng đàn 105.692 con, gồm 105.500 con gà (hộ bà Nguyễn Thị Lạc, huyện Hóc Môn và hộ bà Trần Thị Quang, huyện Củ Chi), 168 con chim và 24 con đà điểu.
2.2.4/ Tình hình chăn nuôi gia súc:
Tình hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn thành phố tính đến ngày 09 tháng 4 năm 2008 như sau:
a/ Heo: Tổng đàn 303.193 con. Số hộ chăn nuôi là 12.428 hộ và 05 đơn vị quốc doanh (gồm: Xí nghiệp Gò Sao, Xí nghiệp Đông Hiệp, Trại Tân Trung, Xí nghiệp Giống cấp I, Xí nghiệp Phước Long).
b/ Trâu bò: Tổng đàn là 118.790 con, trong đó có 4.966 con trâu, 113.824 con bò. Số hộ chăn nuôi là 20.692 hộ, 01 đơn vị quốc doanh (Trại An Phú) và Xí nghiệp Delta.
2.2.5/ Tình hình giết mổ gia cầm :
- Tại 03 cơ sở giết mổ gia cầm: Huỳnh Gia Huynh Đệ (huyện Bình Chánh), Phú An Sinh (quận 12) và An Nhơn (quận Gò Vấp), bình quân giết mổ 36.158 con gia cầm/ngày, tăng 2.770 con/ngày (8,3%) so với bình quân tuần trước.
- Số gia cầm đã được giết mổ từ các tỉnh nhập về thành phố bình quân 19.524 con/ngày, tăng 2.044 con/ngày (11,7%) so với bình quân tuần trước.
- Số sản phẩm gia cầm đông lạnh nhập về thành phố bình quân 160.874 kg/ngày, tăng 74.299 kg/ngày (85,82%) so với bình quân tuần trước.
3. Các hoạt động chuyên ngành:
3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:
- Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tuần qua như sau:
+ Kiểm soát giết mổ heo: 41.436 con (giảm 426 con so với tuần trước).
+ Kiểm soát giết mổ trâu bò: 158 con (tăng 31 con so với tuần trước).
+ Kiểm soát giết mổ dê: 169 con (tăng 01 con so với tuần trước).
+ Kiểm soát giết mổ gia cầm: 253.358 con (tăng 19.640 con so với tuần trước).
+ Tiêu độc sát trùng: 109.304 m2 (tăng 4.445 m2 so với tuần trước).
- Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 111 trường hợp với tổng số tiền phạt là 26.565.000 đồng.
3.2/ Hoạt động lâm nghiệp:
- Tuyên truyền pháp luật bảo vệ, phát triển và phòng cháy, chữa cháy rừng cho 162 lượt người; lập 40 bản cam kết về bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.
- Tổ chức 23 lượt tuần tra bảo vệ rừng, số lượng gỗ nhập khẩu được kiểm tra là 1.814,691 m3 gỗ các loại.
- Kiểm tra 20 cơ sở sản xuất kinh doanh lâm sản và gây nuôi động vật hoang dã.
- Xử lý 03 trường hợp vi phạm về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, mua bán và vận chuyển động vật hoang dã trái phép, thu nộp ngân sách 2.990.000 đồng.
- Phối hợp với Cục Kiểm lâm và Kiểm lâm vùng 3 tiến hành kiểm tra 04 doanh nghiệp nuôi cá sấu xuất khẩu, chuẩn bị nội dung làm việc với Ban thư ký công ước Cites quốc tế về vấn đề gây nuôi và xuất khẩu cá sấu của Việt Nam.
- Trong tuần, Công ty cá sấu Hoa Cà xuất khẩu 600 con cá sấu sống sang Trung Quốc; trại nuôi trăn Hiền làm thủ tục xuất khẩu cho 4.500 tấm da trăn; xuất bán nội địa 95 con cá sấu sống đi Bình Dương, 900 tấm da trăn đi Nghệ An và 100 con rắn ri voi đi Long An.
- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2008: Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 08/2008/CT-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2008 - 2009; tham gia đoàn kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đợt 2 năm 2008 của Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng thành phố.
Trong tuần, trên địa bàn thành phố xảy ra 03 vụ cháy, cụ thể như sau:
+ Vụ thứ nhất: Lúc 10 giờ 30 ngày 11 tháng 4 năm 2007, tại ấp Trung, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi; diện tích thiệt hại khoảng 30 ha, chủ yếu là cỏ năng, gần rừng trồng tự túc của dân, nằm trong khu đất quy hoạch sân Golf.
+ Vụ thứ 2: Lúc 10 giờ 54 phút ngày 12 tháng 4 năm 2008, tại ấp Nhị Tân II, xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn; diện tích thiệt hại khoảng 02 ha, chủ yếu là thảm thực bì và cỏ năng trên đất trồng tràm tự túc của dân, ngoài quy hoạch lâm nghiệp.
+ Vụ thứ 3: Lúc 17 giờ 54 phút ngày 12 tháng 4 năm 2008, tại ấp 7, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh; diện tích thiệt hại khoảng 02 ha, chủ yếu là thảm thực bì, cỏ năng, vườn tạp của dân.
- Công tác gieo ươm, cung cấp cây trồng phân tán: Đến nay, Chi cục Lâm nghiệp đã sản xuất được 51.530 cây giống (đạt 93% so với cùng kỳ) phục vụ nhu cầu trồng cây phân tán của các đơn vị trên địa bàn thành phố, trong đó có 41.550 cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.
3.3/ Hoạt động phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn tổ chức hội nghị ra mắt 02 tổ hợp tác sản xuất rau an toàn tại ấp Tam Đông và Trung Đông.
- Triển khai kế hoạch Hội thi An toàn vệ sinh lao động trong sản xuất nông nghiệp lần 2 - năm 2008 đến các quận, huyện.
- Điều tra tình hình cơ giới hoá nông nghiệp tại các quận 9, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi, huyện Cần Giờ và huyện Hóc Môn.
- Hướng dẫn đoàn công tác Đài truyền hình NHK (Nhật Bản) quay phim tuyên truyền về những lợi ích của việc sử dụng hầm biogas tại xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi.
- Làm việc với Ủy ban nhân dân xã Trung An về việc xây dựng hợp tác xã sinh thái vườn trên địa bàn xã.
- Tiến độ thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố (Chương trình 105): Lũy tiến từ khi thực hiện Chương trình (ngày có hiệu lực 27/7/2006; đề án đầu tiên của huyện Cần Giờ ngày 30/8/2006) đến nay, số hộ đã lập phương án vay vốn và đã được duyệt là 7.958 hộ với tổng vốn đầu tư là 892.361 triệu đồng, trong đó tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 531.103,9 triệu đồng.
3.4/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
- Kiểm dịch xuất khẩu: Động vật thủy sản 21.446,7 kg, sản phẩm động vật thủy sản 74.725,4 kg, cá cảnh 68.654 con.
- Kiểm dịch nhập khẩu: Cá mú giống 80.300 con, cá Lăng giống 16.000 con, cá cảnh 4.740 con, tôm sú bố mẹ 566 con.
- Kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản: 195.631 kg thức ăn công nghiệp, 4.798.694 kg nguyên liệu đã qua chế biến dùng trong sản xuất thức ăn, 70.209 kg chất bổ sung vào thức ăn, 2.750.982,2 kg hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.
3.5/ Hoạt động tư vấn, hỗ trợ và xúc tiến thương mại:
- Phối hợp cùng Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh (HTV) thực hiện phóng sự nông nghiệp về nghề trồng nấm trên địa bàn thành phố.
- Làm việc với Công ty Labaronne Citaf (Pháp) về khả năng hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp với thành phố Hồ Chí Minh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã thiết kế gian hàng tham gia hội chợ “Giống và vật tư thiết bị nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long - năm 2008” tại tỉnh Vĩnh Long.
3.6/ Hoạt động Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi:
- Lũy kế thực hiện công tác gieo tinh bò sữa cao sản: 1.200 liều, đạt 8% kế hoạch năm 2008.
- Lũy kế thực hiện công tác khảo sát, đánh giá chất lượng đời sau các dòng tinh bò sữa: 774 lượt con, đạt 77,4% kế hoạch năm 2008.
- Lũy kế thực hiện công tác khảo sát khả năng sinh sản, phối giống, năng suất sữa, cân đo trọng lượng bò nông hộ: 5.005 con, đạt 21,05% kế hoạch năm 2008.
- Tiếp tục theo dõi mô hình thử nghiệm tính thích nghi của giống khổ qua tại xã Tân Phú Trung.
4. Tình hình giá cả thị trường nông sản:
4.1/ Ngành trồng trọt:
Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn so với tuần trước như sau:
Số TT
|
Tên mặt hàng
|
Giá trung bình (đồng/kg)
|
Giá bán ngày 11/4/2008 (đ/kg)
|
Tăng (+) giảm (-)
so ngày 04/4/2008
|
Rau ăn lá
|
1
|
Bắp cải
|
4.560
|
5.000
|
+ 1.200
|
2
|
Cải thảo
|
3.580
|
3.500
|
- 100
|
3
|
Xà lách búp
|
3.220
|
3.000
|
- 800
|
Rau củ quả
|
4
|
Su su
|
1.660
|
1.600
|
+ 100
|
5
|
Cà tím
|
3.800
|
3.800
|
+ 200
|
6
|
Dưa leo
|
4.340
|
4.500
|
+ 500
|
7
|
Khoai lang
|
3.700
|
3.600
|
không đổi
|
8
|
Củ cải trắng
|
2.000
|
2.000
|
không đổi
|
9
|
Su hào
|
4.820
|
4.800
|
- 200
|
10
|
Đậu côve
|
5.200
|
5.000
|
không đổi
|
11
|
Cà rốt
|
5.300
|
5.500
|
+ 900
|
12
|
Cà chua
|
4.000
|
4.000
|
+ 1.200
|
13
|
Khoai tây
|
10.600
|
9.000
|
không đổi
|
14
|
Bí đao
|
3.320
|
3.600
|
+ 600
|
15
|
Khổ qua
|
4.340
|
4.200
|
không đổi
|
Trái cây
|
16
|
Quýt đường
|
8.600
|
8.000
|
- 500
|
17
|
Nho
|
12.000
|
12.000
|
- 800
|
18
|
Mãng cầu
|
9.800
|
9.000
|
không đổi
|
19
|
Bưởi 5 roi
|
7.120
|
6.800
|
- 1.200
|
20
|
Thơm
|
2.400
|
2.200
|
- 400
|
21
|
Nhãn
|
8.320
|
6.800
|
- 1.200
|
22
|
Thanh long
|
4.160
|
4.000
|
- 200
|
23
|
Đu đủ
|
4.160
|
3.800
|
+ 200
|
24
|
Cam sành
|
8.500
|
9.000
|
+ 1.000
|
|
|
|
|
|
|
4.2/ Ngành chăn nuôi:
Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh so với tuần trước như sau:
Số TT
|
Tên mặt hàng
|
Giá trung bình (đồng/kg)
|
Giá bán ngày 11/4/2008 (đ/kg)
|
Tăng (+) giảm (-) so ngày 04/4/2008
|
1
|
Thịt heo hơi
|
42.000
|
42.000
|
không đổi
|
2
|
Thịt heo đùi
|
60.750
|
63.000
|
không đổi
|
3
|
Thịt bò thăn
|
93.500
|
94.000
|
không đổi
|
4
|
Thịt bò bắp
|
78.000
|
78.000
|
không đổi
|
5
|
Trứng gà
|
1.625đ/trứng
|
1.700đ/trứng
|
+ 100
|
6
|
Trứng vịt
|
1.700đ/trứng
|
1.700đ/trứng
|
không đổi
|
7
|
Cá lóc
|
50.000
|
50.000
|
không đổi
|
8
|
Gạo một bụi
|
7.500
|
7.500
|
không đổi
|
9
|
Gạo nàng thơm
|
11.000
|
11.000
|
không đổi
|
4.3/ Vật tư và sản phẩm nông nghiệp:
Giá cả một số mặt hàng vật tư, sản phẩm nông nghiệp so với tuần trước như sau:
Tên sản phẩm
|
Chủng loại mặt hàng
|
Giá bán (đ/kg) ngày 12/4/2008
|
Tăng (+), giảm (-) so ngày 04/4/2008
|
Vật tư
|
Thức ăn + Heo nái
|
Thái Mỹ
|
5.000
|
+ 200
|
+ Bò sữa
|
Vina 901
|
4.480
|
không đổi
|
Phân bón: + Urê
|
Phú Mỹ
|
8.200
|
không đổi
|
+ Hữu cơ sinh học
|
Cugasa
|
3.000
|
không đổi
|
Sản phẩm nông nghiệp
|
Hoa lan (Dendro)
|
|
2.500 đ/cành
|
không đổi
|
Mokara
|
|
6.000 đ/cành
|
không đổi
|
Cỏ chăn nuôi
|
|
350
|
- 100
|
Heo hơi
|
|
43.000
|
+ 100
|
Heo con giống
|
|
55.000
|
+ 200
|
Bò sữa giống
|
|
70.000
|
không đổi
|
Sữa bò
|
|
7.500
|
không đổi
|
Thỏ: +Hậu bị 2-2.5kg/con
|
F1
|
60.000
|
không đổi
|
+ Thịt (2.5-4kg/con)
|
|
40.000
|
không đổi
|
Nghêu
|
(45-50 con/kg)
|
8.500
|
+ 500
|
Tôm
|
(50 con/kg)
|
85.000-95.000
|
+ 5.000
|
Hàu
|
6 - 7 con/kg
|
8.000
|
+ 2.000
|
Muối
|
kg
|
1.200
|
không đổi
|
Sò
|
80-90 con/kg
|
16.000-18.000
|
không đổi
|
|