BÁO CÁO TUẦN 14
Từ ngày 31/3/2008 đến ngày 06/4/2008
1. Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:
Trong tuần qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tập trung chỉ đạo điều hành và thực hiện các mặt công tác sau đây:
- Chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu theo tiến độ, kế hoạch chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm: dịch cúm gia cầm, dịch bệnh lở mồm long móng trên gia súc; công tác phòng ngừa bệnh PRRS (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp) và bệnh viêm não cầu (Streptococcus suis) trên heo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình, Chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản chuyên ngành, công trình phòng, chống lụt bão trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Tình hình sản xuất nông nghiệp:
2.1/ Trồng trọt:
2.1.1/ Vụ Đông Xuân 2007 - 2008 (tính đến ngày 02/4/2008):
- Lúa: Tổng diện tích sạ cấy từ đầu vụ đến nay là 6.979 ha, đạt 91,3% so với cùng kỳ năm 2007; đến nay, đã thu hoạch 2.841 ha.
- Rau: Tổng diện tích gieo trồng đến nay là 4.541 ha, đạt 126,8% so với cùng kỳ năm 2007.
- Cây bắp: 676 ha (đã thu hoạch 636 ha).
- Cây đậu phộng: 885 ha (đã thu hoạch xong).
2.1.2/ Vụ Hè Thu 2008 (tính đến ngày 02/4/2008):
- Lúa: Tổng diện tích sạ cấy từ đầu vụ đến nay là 303 ha.
- Rau: Tổng diện tích gieo trồng đến nay là 481 ha.
- Cây bắp: 06 ha.
- Cây đậu phộng: 50 ha.
2.1.3/ Tình hình phòng, chống sinh vật hại cây trồng:
a/ Trên lúa Đông Xuân 2007 - 2008:
- Tổng diện tích lúa nhiễm rầy nâu trên đồng ruộng ước khoảng 364 ha, mật độ rầy phổ biến dưới 1.000 con/m2.
- Diện tích nhiễm sinh vật hại khác ước khoảng 787 ha, giảm 498 ha so với tuần trước.
b/ Trên rau Đông Xuân 2007 - 2008:
Do có sự phối hợp chặt chẽ với các quận, huyện trong việc tuyên truyền, hướng dẫn nông dân chủ động phòng trừ sâu bệnh trên rau một cách kịp thời, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng nên không có diện tích rau bị thiệt hại nặng.
2.2/ Tình hình chăn nuôi - thú y:
2.2.1/ Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm:
Trong tuần qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các đoàn liên ngành thực hiện Chỉ thị số 06/2008/CT-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1) ở người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các đoàn kiểm tra liên ngành thành phố đã xử lý 196 trường hợp kinh doanh, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép, với số lượng xử lý gồm 406 con gà sống, 400 con vịt sống, 60 con và 580 kg gia cầm làm sẵn, 334 con chim phóng sinh, 03 kg chim cút và 27.827 quả trứng gia cầm. Sở cũng đã tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân công Ban chỉ đạo phòng chống dịch cúm gia cầm H5N1 thành phố tổ chức kiểm tra đột xuất tình hình phòng chống dịch cúm gia cầm, thủy cầm trên địa bàn thành phố.
Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố tiếp tục ổn định, chưa phát hiện trường hợp gia cầm nào bị nhiễm bệnh.
2.2.2/ Tình hình dịch bệnh trên gia súc:
Tình hình dịch bệnh lở mồm long móng và dịch bệnh PRRS trên gia súc tại địa bàn thành phố trong tuần qua tiếp tục ổn định; không phát hiện trường hợp gia súc nào bị bệnh tại các hộ chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc.
2.2.3/ Tình hình chăn nuôi gia cầm:
Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố tính đến ngày 02/4/2008 như sau: tổng số hộ chăn nuôi là 15 hộ; tổng đàn 91.192 con, gồm 91.000 con gà (hộ bà Nguyễn Thị Lạc, huyện Hóc Môn), 168 con chim và 24 con đà điểu.
2.2.4/ Tình hình giết mổ gia cầm :
- Tại 03 cơ sở giết mổ gia cầm: Huỳnh Gia Huynh Đệ (huyện Bình Chánh), Phú An Sinh (quận 12) và An Nhơn (quận Gò Vấp), bình quân giết mổ 33.388 con gia cầm/ngày, tăng 205 con/ngày (0,62%) so với bình quân tuần trước.
- Số gia cầm đã được giết mổ từ các tỉnh nhập về thành phố bình quân 17.479 con/ngày, tăng 1.811 con/ngày (9,39%) so với bình quân tuần trước.
- Số sản phẩm gia cầm đông lạnh nhập về thành phố bình quân 86.575 kg/ngày, giảm 34.841 kg/ngày (28,7%) so với bình quân tuần trước.
3. Các hoạt động chuyên ngành:
3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:
- Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tuần qua như sau:
+ Kiểm soát giết mổ heo: 41.862 con (tăng 2.716 con so với tuần trước).
+ Kiểm soát giết mổ trâu bò: 127 con (giảm 46 con so với tuần trước).
+ Kiểm soát giết mổ dê: 168 con (tăng 14 con so với tuần trước).
+ Kiểm soát giết mổ gia cầm: 233.718 con (tăng 1.436 con so với tuần trước).
+ Tiêu độc sát trùng: 104.856 m2 (tăng 33.414 m2 so với tuần trước).
- Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 119 trường hợp với tổng số tiền phạt là 35.280.000 đồng.
3.2/ Hoạt động lâm nghiệp:
- Tuyên truyền pháp luật bảo vệ, phát triển và phòng cháy, chữa cháy rừng cho 120 lượt người; lập 08 bản cam kết về bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.
- Tổ chức 18 lượt tuần tra bảo vệ rừng, số lượng gỗ nhập khẩu được kiểm tra là 3.612,611 m3 gỗ các loại.
- Kiểm tra 2 cơ sở sản xuất kinh doanh lâm sản và gây nuôi động vật hoang dã.
- Xử lý 03 trường hợp vi phạm về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, mua bán và vận chuyển động vật hoang dã trái phép, thu nộp ngân sách 10.384.000 đồng.
- Gắn 200 thẻ Cites xuất khẩu 200 tấm da cá sấu muối đi Pháp.
- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2008: Triển khai thực hiện Chỉ thị số 08/2008/CT-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2008 - 2009; phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức diễn tập chữa cháy rừng tại Công viên Văn hóa lịch sử dân tộc quận 9; tham mưu, xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đợt 2 năm 2008 của Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng thành phố.
- Công tác gieo ươm, cung cấp cây trồng phân tán: Tiếp tục triển khai công tác điều tra nhu cầu trồng cây phân tán năm 2008 tại các đơn vị đăng ký; lũy kế số lượng cây giống các đơn vị đã đăng ký là 564.841 cây, trong đó số liệu kiểm tra thực tế nhu cầu các đơn vị trồng cây là 388.634 cây.
Đến nay, Chi cục Lâm nghiệp đã sản xuất được 51.530 cây giống (đạt 93% so với cùng kỳ) phục vụ nhu cầu trồng cây phân tán của các đơn vị trên địa bàn thành phố, trong đó có 41.550 cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.
3.3/ Hoạt động phát triển nông thôn:
- Tập huấn quy trình sản xuất muối sạch theo phương pháp trải bạt cho 30 hộ dân tại ấp Thiềng Liềng, xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
- Làm việc với Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông thôn - cơ sở phía Nam về kế hoạch thực hiện đề án thí điểm mô hình nông thôn mới tại ấp Chánh, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi năm 2008.
- Làm việc với Ủy ban nhân dân xã Trung An về việc thành lập hợp tác xã sinh thái (theo hỗ trợ của Tập đoàn Chinfon).
- Làm việc với Đài tiếng nói nhân dân thành phố về thực hiện chương trình phát thanh phục vụ cho lễ mitting hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2008.
- Tiến độ thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố (Chương trình 105): Trong tuần, có thêm 06 hộ lập phương án vay vốn và đã được duyệt theo Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi. Lũy tiến từ khi thực hiện Chương trình (ngày có hiệu lực 27/7/2006; đề án đầu tiên của huyện Cần Giờ ngày 30/8/2006) đến nay, số hộ đã lập phương án vay vốn và đã được duyệt là 7.958 hộ với tổng vốn đầu tư là 892.361 triệu đồng, trong đó tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 531.103,9 triệu đồng.
3.4/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
- Kiểm dịch xuất khẩu: Động vật thủy sản 11.463 kg, sản phẩm động vật thủy sản 134.209,9 kg, cá cảnh 56.072 con.
- Kiểm dịch nhập khẩu: Cá chim trắng giống 39.000 con, cá mú giống 86.200 con, cá rô phi giống 5.800 con, cá cảnh 8.160 con, tôm thẻ chân trắng post 500.000 con, tôm sú bố mẹ 708 con, tôm thẻ chân trắng bố mẹ 720 con, tôm hùm làm thực phẩm 43,2 kg, hàu làm thực phẩm 32 kg.
- Kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản: 14.700 kg thức ăn công nghiệp, 4.917.770 kg nguyên liệu đã qua chế biến dùng trong sản xuất thức ăn, 3180 kg chất bổ sung vào thức ăn, 585.821,4 kg hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.
3.5/ Hoạt động tư vấn, hỗ trợ và xúc tiến thương mại:
- Phối hợp với Đại sứ quán Israel tại Hà Nội tổ chức Hội thảo về Quản lý nước và công nghệ xử lý nước thải nông nghiệp.
- Làm việc với Công ty TraceTracker và Công ty Bảo Thanh về việc hợp tác xây dựng hệ thống truy suất nguồn gốc cho sản phẩm nông nghiệp.
- Tiến hành công tác khảo sát 100 ha chè thuộc dự án của Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre tại Bảo Lộc.
3.6/ Hoạt động Khuyến nông:
- Tiếp tục tổ chức 03 lớp tập huấn theo quy trình: Kỹ thuật nuôi tôm sú, trồng rau mầm, cây ăn trái cho nông dân xã Nhơn Đức - huyện Nhà Bè, xã Phạm Văn Cội - huyện Củ Chi và huyện Bình Chánh; kỹ thuật trồng bonsai, hoa lan, hoa mai cho nông dân huyện Nhà Bè.
- Tổ chức cho nông dân quận 8, quận Bình Tân và huyện Bình Chánh tham quan mô hình nuôi heo rừng lai tại huyện Củ Chi.
3.7/ Hoạt động Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi:
- Lũy kế thực hiện công tác gieo tinh bò sữa cao sản: 1.200 liều, đạt 8% kế hoạch năm 2008.
- Lũy kế thực hiện công tác khảo sát, đánh giá chất lượng đời sau các dòng tinh bò sữa: 698 lượt con, đạt 69,8% kế hoạch năm 2008.
- Lũy kế thực hiện công tác khảo sát khả năng sinh sản, phối giống, năng suất sữa, cân đo trọng lượng bò nông hộ: 4.804 con, đạt 20,02% kế hoạch năm 2008.
- Thử nghiệm trồng rau mầm giống cải trắng và cải củ, quy mô 100 m2.
3.8/ Hoạt động khác:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2008.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về chủ đề "Năm 2008 - năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị" trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn.
- Về đề án quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên nông sản thực phẩm giai đoạn 2008-2010, định hướng đến năm 2015: Đã tổng hợp ý kiến góp ý của các sở ngành liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Về dự thảo Quyết định ban hành Quy định quản lý sản xuất và kinh doanh rau quả trên địa bàn thành phố: Sau khi Sở Tư pháp thẩm định, Sở đã lập tờ trình, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Tình hình giá cả thị trường nông sản:
4.1/ Ngành trồng trọt:
Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn so với tuần trước như sau:
Số TT
|
Tên mặt hàng
|
Giá trung bình (đồng/kg)
|
Giá bán ngày 04/4/2008 (đ/kg)
|
Tăng (+) giảm (-)
so ngày 28/3/2008
|
Rau ăn lá
|
1
|
Bắp cải
|
4.000
|
3.800
|
- 1.200
|
2
|
Cải thảo
|
4.000
|
3.600
|
- 900
|
3
|
Xà lách búp
|
2.000
|
3.800
|
+ 800
|
Rau củ quả
|
4
|
Su su
|
1.000
|
1.500
|
+ 100
|
5
|
Cà tím
|
4.000
|
3.600
|
- 200
|
6
|
Dưa leo
|
4.000
|
4.000
|
- 200
|
7
|
Khoai lang
|
4.000
|
3.600
|
- 200
|
8
|
Củ cải trắng
|
2.600
|
2.000
|
không đổi
|
9
|
Su hào
|
5.000
|
5.000
|
+ 1.200
|
10
|
Đậu côve
|
6.000
|
5.000
|
không đổi
|
11
|
Cà rốt
|
4.500
|
4.600
|
+ 600
|
12
|
Cà chua
|
3.000
|
2.800
|
- 200
|
13
|
Khoai tây
|
9.000
|
9.000
|
không đổi
|
14
|
Bí đao
|
3.000
|
3.000
|
- 800
|
15
|
Khổ qua
|
5.200
|
4.200
|
- 800
|
Trái cây
|
16
|
Quýt đường
|
8.000
|
8.500
|
+ 500
|
17
|
Nho
|
12.000
|
12.800
|
+ 800
|
18
|
Mãng cầu
|
12.000
|
9.000
|
- 5.000
|
19
|
Bưởi 5 roi
|
5.000
|
8.000
|
+ 2000
|
20
|
Thơm
|
3.000
|
8.600
|
+ 5.600
|
21
|
Nhãn
|
7.000
|
8.000
|
+ 2.000
|
22
|
Thanh long
|
4.000
|
4.200
|
+ 200
|
23
|
Đu đủ
|
3.500
|
3.600
|
- 200
|
24
|
Cam sành
|
7.000
|
8.000
|
không đổi
|
|
|
|
|
|
|
4.2/ Ngành chăn nuôi:
Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh so với tuần trước như sau:
Số TT
|
Tên mặt hàng
|
Giá trung bình (đồng/kg)
|
Giá bán ngày 04/4/2008 (đ/kg)
|
Tăng (+) giảm (-) so ngày 28/3/2008
|
1
|
Thịt heo hơi
|
42.000
|
42.000
|
+ 500
|
2
|
Thịt heo đùi
|
62.250
|
63.000
|
+ 1.000
|
3
|
Thịt bò thăn
|
92.500
|
94.000
|
+ 2.000
|
4
|
Thịt bò bắp
|
78.000
|
78.000
|
không đổi
|
5
|
Trứng gà
|
1.600đ/trứng
|
1.600đ/trứng
|
- 100
|
6
|
Trứng vịt
|
1.700đ/trứng
|
1.700đ/trứng
|
không đổi
|
7
|
Cá lóc
|
47.250
|
50.000
|
+ 4.000
|
8
|
Gạo một bụi
|
7.500
|
7.500
|
không đổi
|
9
|
Gạo nàng thơm
|
11.000
|
11.000
|
không đổi
|
4.3/ Vật tư và sản phẩm nông nghiệp:
Giá cả một số mặt hàng vật tư, sản phẩm nông nghiệp so với tuần trước như sau:
Tên sản phẩm
|
Chủng loại mặt hàng
|
Giá bán (đ/kg) ngày 04/4/2008
|
Tăng (+), giảm (-) so ngày 28/3/2008
|
Vật tư
|
Thức ăn + Heo nái
|
Thái Mỹ
|
4.800
|
không đổi
|
+ Bò sữa
|
Vina 901
|
4.480
|
không đổi
|
Phân bón: + Urê
|
Phú Mỹ
|
8.200
|
không đổi
|
+ Hữu cơ sinh học
|
Cugasa
|
3.000
|
không đổi
|
Sản phẩm nông nghiệp
|
Hoa lan (Dedro)
|
|
3.000 đ/cành
|
không đổi
|
Mokara
|
|
12.000 đ/cành
|
không đổi
|
Cỏ chăn nuôi
|
|
450
|
không đổi
|
Heo hơi
|
|
42.000
|
+ 400
|
Heo con giống
|
|
55.000
|
+ 200
|
Bò sữa giống
|
|
70.000
|
không đổi
|
Sữa bò
|
|
7.500
|
không đổi
|
Thỏ: +Hậu bị 2-2.5kg/con
|
F1
|
60.000
|
không đổi
|
+ Thịt (2.5-4kg/con)
|
|
40.000
|
+ 800
|
Nghêu
|
(45-50 con/kg)
|
9.000
|
+ 500
|
Tôm
|
(50 con/kg)
|
80.000-90.000
|
không đổi
|
Hàu
|
6 - 7 con/kg
|
6.000
|
không đổi
|
Muối
|
kg
|
1.200
|
+ 300
|
Sò
|
80-90 con/kg
|
16.000-18.000
|
không đổi
|
|