SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
6
5
5
8
1
5
Thuỷ sản 07 Tháng Giêng 2010 4:15:00 CH

Các loài Tảo phát sinh độc tố trong nhuyễn thể 02 mảnh vỏ

Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, bên cạnh việc đổi mới công nghệ tăng năng suất lao động, làm giảm giá thành sản phẩm thì chất lượng sản phẩm là yêu cầu rất khắt khe hàng đầu của các nhà xuất khẩu thủy sản, nhằm đảm bảo đáp ứng những quy định về yêu cầu kỹ thuật và an toàn vệ sinh của các nước nhập khẩu, nhất là các nước trong khối Liên minh châu Âu.

 

          Sản phẩm thủy sản, trong đó nhuyễn thể 02 mảnh vỏ chiếm một vị trí khiêm tốn trong tổng giá trị xuất khẩu nhưng lại mang về lợi nhuận khá cao và giúp tạo nhiều công ăn việc làm cho nhiều nông dân. Là sản phẩm rất được ưa chuộng tại nhiều nước nên các cơ quan kiểm dịch của những quốc gia này đã đặt ra những quy định thắt chặt việc kiểm soát các lọai độc tố nhằm bảo đảm quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng. Các độc tố thường xuất hiện trong nhuyễn thể 02 mảnh vỏ đều được sản sinh ra từ các lọai Tảo sống trong môi trường nước và đã phát triển ở mức độ dày đặc, còn gọi là hiện tượng “nở hoa”.

          Các độc tố đó có thể liệt kê như sau;

-          Độc tố gây tiêu chảy (DSP- Diarhetic Shellfish Poison);

-          Độc tố gây liệt cơ (PSP- Paralytic Shellfish Poison);

-          Độc tố gây mất trí nhớ (ASP- Amnesic Shellfish Poison).

-          Độc tố tảo Ciguatera, gây chết đột ngột (CFP- Ciguatera Fish Poison).

Trong phạm vi nhỏ của bài viết, chỉ liệt kê những loài Tảo chủ yếu sản sinh ra các loại độc tố kể trên và vị trí phân bố của chúng để các cơ quan quản lý các vùng nuôi nghêu có biện pháp kiểm tra, kiểm sóat.

I- Những loài Tảo có khả năng sinh độc tố ASP:

Ngành:          Bacillariophyta

Bộ:               Bacillariales

Họ:               Bacillariaceae (Ehrenberg 1831)

Giống:           Pseudo-nitzschia (H. Peragallo in H & M. Peragallo)

bao gồm một số lòai:

             1/ Pseudonitzschia seriata (H. Peragallo)

             2/ Pseudonitzschia autralis (Frenguelli)

             3/ Pseudonitzschia multiseries (Halse)

             4/ Pseudonitzschia delicatissima (Heiden in heiden & Kolbe)

             5/ Pseudonitzschia pseudodelicatissima

          Phân bố: Giống Pseudonitzschia là giống có phân bố địa lý rộng rãi trong nhóm Tảo sống phù du ở biển; tuy nhiên từ khi loài P. multiseries được biết đến là loài có khả năng tiết độc tố thần kinh – axít domoic, thì sự phân bố của chúng đã được quan tâm đặc biệt hơn. Điều này cũng đã cho thấy giống này được ghi nhận sự xuất hiện từ ít nhất 02 vùng có điều kiện khí hậu và địa lý khác nhau: đã phát hiện axít domoic có trong nhóm sò, trai, vẹm ở vịnh Fundy miền Tây Canada do có nhiều P. pseudodelicatissima, đồng thời cùng thời điểm này cũng phát hiện axít domoic tại California do có nhiều P. australis. Còn 02 lòai P. seriata và P. delicatissima đã được chứng minh là loài sản sinh ra độc tố axít domoic trong nuôi trồng.

          Axít domoic là mối đe dọa khắp thế giới, nhất là các vùng biển ấm; tuy nhiên người ta có thể làm giảm bớt mức độ nguy hiểm nhờ vào việc giám sát Tảo độc hoặc tạm đình chỉ việc khai thác thủy sản trong thời gian Tảo độc nở hoa.

II- Những loài Tảo có khả năng sinh độc tố PSP:

          A/ Ngành:      Dinophyta

               Bộ:          Gonyaulacales F.J.R.Taylor 1980

               Họ:          Goniodomataceae 1928

               Giống:      Alexandrium Halim 1960

          Đặc điểm: Giống Alexandrium gồm 02 giống phụ: Alexandrium và Gessnerium.

          Nhiều lòai trong giống này tiết độc tố và hay phát hùynh quang sinh học và những lòai này có thể tiết một lượng độc tố thần kinh gây nên hiện tượng bại liệt.

Giống này bao gồm một số lòai:

          1. Alexandrium acatenella (Balech 1985)

          Phân bố: Vùng duyên hải; Bắc Thái Bình Dương của Mỹ, Canada; Bắc Nhật Bản và Argentina.

          2. Alexandrium andersonii (Balech 1990)

          Phân bố: Vùng duyên hải; Đại Tây Dương của Mỹ

          3. Alexandrium angustitabulatum (Taylor in Balech 1995)

          Phân bố: Vùng duyên hải; New Zealand

          4. Alexandrium catenella (Balech 1985)

          Phân bố: Vùng biển lạnh, Thái Bình Dương của Bắc Mỹ, miền Trung Chilê, Nam Argentina, Tây của Nam Phi, Nhật Bản, bán đảo Kamchatka ở Nga, Tasmania (Nam Úc), vịnh Monterey Nam California.

          5. Alexandrium cohorticula (Balech 1985)

          Phân bố: Vùng nước ấm, duyên hải, vịnh Mexico, có thể có ở vịnh California.

          6. Alexandrium minutum (Halim 1960)

          Phân bố: Vùng duyên hải; Cảng Alexandria, Ai Cập; vịnh Naples, Italia; vịnh Izmir, Thổ Nhĩ Kỳ; Hy Lạp; Tây Ban Nha; Bồ Đào Nha; Pháp; miền Nam nước Anh, New York, Mỹ; Nam Úc.

          7. Alexandrium tamivavanichi (Balech 1994)

Phân bố: Vùng duyên hải; vịnh Thái Lan và Philippines.

8. Alexandrium tamarense (Balech 1992)

          Phân bố: Vùng duyên hải; phía Tây châu Âu từ Na Uy đến bán đảo Iberian kể cả quần đảo Anh, Đại Tây Dương của Mỹ từ Maine đến 400 vỹ độ Bắc, Argentina, Nhật, Triều Tiên, vịnh Thái Lan, Thái Bình Dương của Canada, Venezuela, biển Barent, bán đảo Kamchatka ở Nga, miền Nam Đài Loan.

          B/ Ngành:   Dinophyta

               Bộ:       Goniolacales F.J.R. Taylor 1980

               Họ:       Goniodomataceae Lindemann 1928

               Giống:   Pyrodinium Plate 1906

Chỉ có 01 lòai và gồm 02 lòai phụ:

          1. Pyrodinium bahamense var compressum Steidinger, Tester vµ (Taylor 1980)

Phân bố: Vùng nước ấm; Thái Bình Dương.

C/ Ngành:  Dinophyta

               Bộ:     Gymnodiniales Lemmermann 1910

               Họ:     Gymnodiniaceae Lankester 1885

               Giống: Gymnodinium Stein 1878

          1. Gymnodinium catenatum (Graham 1943)

Phân bố: Vùng nước ôn đới; Bắc Mỹ, châu Âu, Úc, Nhật Bản.

III- Những loài Tảo có khả năng sinh độc tố DSP:

          A/ Ngành: Dinophyta

     Bộ:     Prorocentras Lemmermann 1910

     Họ:     Prorocentraceae Stein 1883

     Giống: Prorocentrum Ehrenberg 1833

Bao gồm một số loài:

          1. Prorocentrum lima (Dodge 1975)

          Phân bố: là loài phân bố rộng ở vùng cửa sông và ven bờ khắp thế giới. Sống đáy, sống bám hay sống nổi tạm thời.

          2. Prorocentrum minimum (Schiller 1933)

Phân bố: là loài Tảo phù du sống chủ yếu ở cửa sông, cũng gặp ở vùng ven bờ. Phân bố rộng từ vùng biển lạnh đến nhiệt đới, gây độc cho các loài 02 mảnh vỏ và cá.

          B/ Ngành:  Dinophyta

               Bộ:      Dinophysiales

               Họ:      Dinophysiceae

               Giống:  Dinophysis

Bao gồm một số lòai:

1. Dinophysis acuminata (Claparède & Lachmann 1859)

Phân bố: Sống ở ven bờ của biển lạnh và biển ôn đới ấm, nhìn chung là loài phân bố rộng.

2. Dinophysis caudata (Saville-Kent 1881)

Phân bố: Là một trong nhũng loài phân bố toàn cầu và phân bố rộng dọc theo bờ biển Nhật Bản. Hiếm thấy ở vùng biển lạnh. Hiện tượng thủy triều đỏ gây bởi loài Tảo này đã một lần được ghi nhận (Okaichi, 1967).

3. Dinophysis fortii

Phân bố: Phân bố toàn cầu.

IV- Những lòai Tảo có khả năng sinh độc tố CFP:

          A/ Ngành:  Dinophyta

               Bộ:      Goniolacales F.J.R. Taylor 1980

               Họ:      Goniodomataceae Lindemann 1928

               Giống:  Gambierdiscus Adachi & Fukuyo 1979

Đại diện có 01 loài:

          Gambierdiseus toxicus (Adachi & Fukuyo 1979).

Phân bố: sống đáy hoặc sống bám, có thể sống nổi tạm thời. Loài này có thể tìm thấy ở những rạn san hô, những đầm phá nông, vịnh nhiệt đới và cận nhiệt đới.

B/ Ngành: Dinophyta

     Bộ:     Goniolacales F.J.R Taylor 1980

     Họ:     Ostreopsidaceae Lindemann 1928

     Giống: Ostreopsis Schmidt 1901

Đại diện có 01 loài:

          Ostreopsis siamensis (Schmidt 1901)

          Phân bố: sống gần đáy ở những đầm, phá nông.

          C/ Ngành: Dinophyta

               Bộ:     Gymnodiniales Lemmermann 1910

               Họ:     Gymnodiniaceae Lankester 1885

               Giống: Amphidinium Claparede & Lachmann 1859

Chỉ có 01 loài đại diện:

          Amphinidium carterae (Hulburt 1957)

          Phân bố: là loài phân bố rộng ở vùng biển ấm và nhiệt đới.

          Trong quá trình thực hiện chương trình giám sát thu họach nhuyễn thể 02 mảnh vỏ, khi tiến hành thu mẫu và phân tích, các nhà quản lý sẽ dựa vào kết quả để có thể đưa ra những quyết định phù hợp cho các bước xử lý tiếp theo


Số lượt người xem: 10727    
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm