Sản phẩm thủy sản, trong đó nhuyễn thể 02 mảnh vỏ chiếm một vị trí khiêm tốn trong tổng giá trị xuất khẩu nhưng lại mang về lợi nhuận khá cao và giúp tạo nhiều công ăn việc làm cho nhiều nông dân. Là sản phẩm rất được ưa chuộng tại nhiều nước nên các cơ quan kiểm dịch của những quốc gia này đã đặt ra những quy định thắt chặt việc kiểm soát các lọai độc tố nhằm bảo đảm quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng. Các độc tố thường xuất hiện trong nhuyễn thể 02 mảnh vỏ đều được sản sinh ra từ các lọai Tảo sống trong môi trường nước và đã phát triển ở mức độ dày đặc, còn gọi là hiện tượng “nở hoa”.
Các độc tố đó có thể liệt kê như sau;
- Độc tố gây tiêu chảy (DSP- Diarhetic Shellfish Poison);
- Độc tố gây liệt cơ (PSP- Paralytic Shellfish Poison);
- Độc tố gây mất trí nhớ (ASP- Amnesic Shellfish Poison).
- Độc tố tảo Ciguatera, gây chết đột ngột (CFP- Ciguatera Fish Poison).
Trong phạm vi nhỏ của bài viết, chỉ liệt kê những loài Tảo chủ yếu sản sinh ra các loại độc tố kể trên và vị trí phân bố của chúng để các cơ quan quản lý các vùng nuôi nghêu có biện pháp kiểm tra, kiểm sóat.
I- Những loài Tảo có khả năng sinh độc tố ASP:
Ngành: Bacillariophyta
Bộ: Bacillariales
Họ: Bacillariaceae (Ehrenberg 1831)
Giống: Pseudo-nitzschia (H. Peragallo in H & M. Peragallo)
bao gồm một số lòai:
1/ Pseudonitzschia seriata (H. Peragallo)
2/ Pseudonitzschia autralis (Frenguelli)
3/ Pseudonitzschia multiseries (Halse)
4/ Pseudonitzschia delicatissima (Heiden in heiden & Kolbe)
5/ Pseudonitzschia pseudodelicatissima
Phân bố: Giống Pseudonitzschia là giống có phân bố địa lý rộng rãi trong nhóm Tảo sống phù du ở biển; tuy nhiên từ khi loài P. multiseries được biết đến là loài có khả năng tiết độc tố thần kinh – axít domoic, thì sự phân bố của chúng đã được quan tâm đặc biệt hơn. Điều này cũng đã cho thấy giống này được ghi nhận sự xuất hiện từ ít nhất 02 vùng có điều kiện khí hậu và địa lý khác nhau: đã phát hiện axít domoic có trong nhóm sò, trai, vẹm ở vịnh Fundy miền Tây Canada do có nhiều P. pseudodelicatissima, đồng thời cùng thời điểm này cũng phát hiện axít domoic tại California do có nhiều P. australis. Còn 02 lòai P. seriata và P. delicatissima đã được chứng minh là loài sản sinh ra độc tố axít domoic trong nuôi trồng.
Axít domoic là mối đe dọa khắp thế giới, nhất là các vùng biển ấm; tuy nhiên người ta có thể làm giảm bớt mức độ nguy hiểm nhờ vào việc giám sát Tảo độc hoặc tạm đình chỉ việc khai thác thủy sản trong thời gian Tảo độc nở hoa.
II- Những loài Tảo có khả năng sinh độc tố PSP:
A/ Ngành: Dinophyta
Bộ: Gonyaulacales F.J.R.Taylor 1980
Họ: Goniodomataceae 1928
Giống: Alexandrium Halim 1960
Đặc điểm: Giống Alexandrium gồm 02 giống phụ: Alexandrium và Gessnerium.
Nhiều lòai trong giống này tiết độc tố và hay phát hùynh quang sinh học và những lòai này có thể tiết một lượng độc tố thần kinh gây nên hiện tượng bại liệt.
Giống này bao gồm một số lòai:
1. Alexandrium acatenella (Balech 1985)
Phân bố: Vùng duyên hải; Bắc Thái Bình Dương của Mỹ, Canada; Bắc Nhật Bản và Argentina.
2. Alexandrium andersonii (Balech 1990)
Phân bố: Vùng duyên hải; Đại Tây Dương của Mỹ
3. Alexandrium angustitabulatum (Taylor in Balech 1995)
Phân bố: Vùng duyên hải; New Zealand
4. Alexandrium catenella (Balech 1985)
Phân bố: Vùng biển lạnh, Thái Bình Dương của Bắc Mỹ, miền Trung Chilê, Nam Argentina, Tây của Nam Phi, Nhật Bản, bán đảo Kamchatka ở Nga, Tasmania (Nam Úc), vịnh Monterey Nam California.
5. Alexandrium cohorticula (Balech 1985)
Phân bố: Vùng nước ấm, duyên hải, vịnh Mexico, có thể có ở vịnh California.
6. Alexandrium minutum (Halim 1960)
Phân bố: Vùng duyên hải; Cảng Alexandria, Ai Cập; vịnh Naples, Italia; vịnh Izmir, Thổ Nhĩ Kỳ; Hy Lạp; Tây Ban Nha; Bồ Đào Nha; Pháp; miền Nam nước Anh, New York, Mỹ; Nam Úc.
7. Alexandrium tamivavanichi (Balech 1994)
Phân bố: Vùng duyên hải; vịnh Thái Lan và Philippines.
8. Alexandrium tamarense (Balech 1992)
Phân bố: Vùng duyên hải; phía Tây châu Âu từ Na Uy đến bán đảo Iberian kể cả quần đảo Anh, Đại Tây Dương của Mỹ từ Maine đến 400 vỹ độ Bắc, Argentina, Nhật, Triều Tiên, vịnh Thái Lan, Thái Bình Dương của Canada, Venezuela, biển Barent, bán đảo Kamchatka ở Nga, miền Nam Đài Loan.
B/ Ngành: Dinophyta
Bộ: Goniolacales F.J.R. Taylor 1980
Họ: Goniodomataceae Lindemann 1928
Giống: Pyrodinium Plate 1906
Chỉ có 01 lòai và gồm 02 lòai phụ:
1. Pyrodinium bahamense var compressum Steidinger, Tester vµ (Taylor 1980)
Phân bố: Vùng nước ấm; Thái Bình Dương.
C/ Ngành: Dinophyta
Bộ: Gymnodiniales Lemmermann 1910
Họ: Gymnodiniaceae Lankester 1885
Giống: Gymnodinium Stein 1878
1. Gymnodinium catenatum (Graham 1943)
Phân bố: Vùng nước ôn đới; Bắc Mỹ, châu Âu, Úc, Nhật Bản.
III- Những loài Tảo có khả năng sinh độc tố DSP:
A/ Ngành: Dinophyta
Bộ: Prorocentras Lemmermann 1910
Họ: Prorocentraceae Stein 1883
Giống: Prorocentrum Ehrenberg 1833
Bao gồm một số loài:
1. Prorocentrum lima (Dodge 1975)
Phân bố: là loài phân bố rộng ở vùng cửa sông và ven bờ khắp thế giới. Sống đáy, sống bám hay sống nổi tạm thời.
2. Prorocentrum minimum (Schiller 1933)
Phân bố: là loài Tảo phù du sống chủ yếu ở cửa sông, cũng gặp ở vùng ven bờ. Phân bố rộng từ vùng biển lạnh đến nhiệt đới, gây độc cho các loài 02 mảnh vỏ và cá.
B/ Ngành: Dinophyta
Bộ: Dinophysiales
Họ: Dinophysiceae
Giống: Dinophysis
Bao gồm một số lòai:
1. Dinophysis acuminata (Claparède & Lachmann 1859)
Phân bố: Sống ở ven bờ của biển lạnh và biển ôn đới ấm, nhìn chung là loài phân bố rộng.
2. Dinophysis caudata (Saville-Kent 1881)
Phân bố: Là một trong nhũng loài phân bố toàn cầu và phân bố rộng dọc theo bờ biển Nhật Bản. Hiếm thấy ở vùng biển lạnh. Hiện tượng thủy triều đỏ gây bởi loài Tảo này đã một lần được ghi nhận (Okaichi, 1967).
3. Dinophysis fortii
Phân bố: Phân bố toàn cầu.
IV- Những lòai Tảo có khả năng sinh độc tố CFP:
A/ Ngành: Dinophyta
Bộ: Goniolacales F.J.R. Taylor 1980
Họ: Goniodomataceae Lindemann 1928
Giống: Gambierdiscus Adachi & Fukuyo 1979
Đại diện có 01 loài:
Gambierdiseus toxicus (Adachi & Fukuyo 1979).
Phân bố: sống đáy hoặc sống bám, có thể sống nổi tạm thời. Loài này có thể tìm thấy ở những rạn san hô, những đầm phá nông, vịnh nhiệt đới và cận nhiệt đới.
B/ Ngành: Dinophyta
Bộ: Goniolacales F.J.R Taylor 1980
Họ: Ostreopsidaceae Lindemann 1928
Giống: Ostreopsis Schmidt 1901
Đại diện có 01 loài:
Ostreopsis siamensis (Schmidt 1901)
Phân bố: sống gần đáy ở những đầm, phá nông.
C/ Ngành: Dinophyta
Bộ: Gymnodiniales Lemmermann 1910
Họ: Gymnodiniaceae Lankester 1885
Giống: Amphidinium Claparede & Lachmann 1859
Chỉ có 01 loài đại diện:
Amphinidium carterae (Hulburt 1957)
Phân bố: là loài phân bố rộng ở vùng biển ấm và nhiệt đới.
Trong quá trình thực hiện chương trình giám sát thu họach nhuyễn thể 02 mảnh vỏ, khi tiến hành thu mẫu và phân tích, các nhà quản lý sẽ dựa vào kết quả để có thể đưa ra những quyết định phù hợp cho các bước xử lý tiếp theo